Một số loại nước thải trong nhà máy sản xuất có thể xả trực tiếp vào hệ thống xử lý chung của khu công nghiệp, trong khi một số loại khác có yêu cầu khắt khe hơn về công nghệ xử lý nước thải, chuẩn nước thải đầu ra…
Các loại nước thải trong nhà máy
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt trong nhà xưởng phát sinh từ các hoạt động hàng ngày như sử dụng nhà vệ sinh, nước thải khu vực canteen, nhà nghỉ ca của công nhân… Loại nước thải này chứa các chất hữu cơ như dầu mỡ, cặn bã, thức ăn thừa và chất tẩy rửa, kèm theo vi sinh vật như tảo, nấm men, vi khuẩn, virus… có hại cho con người. Nước thải sinh hoạt thường có màu đen hoặc màu nâu, do những hạt lơ lửng cùng các chất hữu cơ phân hủy tạo ra.
Lượng nước thải sinh hoạt tại mỗi nhà máy khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như số lượng công nhân, quy mô nhà máy, có bếp nấu ăn tại chỗ hay không… Nhà máy có bếp nấu ăn sẽ phát sinh nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng chất hữu cơ cao hơn, đòi hỏi cấu tạo của hệ thống xử lý nước thải công nghiệp (XLNT) phức tạp hơn. Quy mô nhà máy và số lượng công nhân càng lớn thì công suất xử lý cần thiết càng cao, đòi hỏi thiết kế hệ thống XLNT phù hợp để đảm bảo hiệu quả vận hành.
Nước thải sản xuất bẩn
Nước thải này được hình thành trong các quy trình sản xuất – chế biến, tẩy rửa máy móc sử dụng hóa chất, và các hoạt động công nghiệp khác. Nước thải sản xuất bẩn thường chứa các thành phần nguy hại như kim loại nặng (đồng, kẽm, chì), hóa chất độc hại (axit, kiềm), và dầu mỡ.
Ngành sản xuất | Thông số ô nhiễm đặc thù |
Chế biến thực phẩm | Amoni, dầu mỡ động thực vật |
Sản xuất sợi, vải dệt | Amoni, độ màu, chất hoạt động bề mặt, xianua, Cr6+, tổng Cr |
Sản xuất giấy | Amoni, dầu mỡ khoáng, phenol, xianua, sunfua, As, Hg, Pb, Cd, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Mn, Fe, tổng hoạt độ phóng xạ ∝… |
Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa | 1,4-Dioxane, formaldehyde, chất hoạt động bề mặt |
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu | Amoni |
Sản xuất sắt, thép, gang | Amoni, dầu mỡ khoáng, phenol, xianua, sunfua, As, Hg, Pb, Cd, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Mn, Fe, tổng hoạt độ phóng xạ ∝… |
Thông số ô nhiễm đặc thù có khả năng phát sinh từ các nhà máy sản xuất (Nguồn: QCVN 40:2021/BTNMT)
Khối lượng và chất lượng nước thải quyết định rất nhiều đến thủ tục giấy phép môi trường cho nhà máy. Một số ngành sản xuất có chất lượng nước thải rất thấp, khả năng phân hủy sinh học tương đối kém như ngành mỹ phẩm, thuốc nhuộm, sản xuất giấy … thì thủ tục môi trường khá phức tạp. Ngược lại, một số ngành ít phát sinh hoặc hầu như không phát sinh nước thải sản xuất bẩn như lắp ráp linh kiện điện tử, sản xuất bao bì giấy hoặc nhựa chỉ tập trung vào cắt và đóng gói… thì thủ tục sẽ đơn giản hơn.
Ngoài ra, lượng nước thải và mức độ ô nhiễm còn phụ thuộc vào công nghệ và quy trình sản xuất. Ví dụ trong ngành thực phẩm, nhà máy có khâu rửa nguyên liệu sẽ phát sinh nhiều nước thải hơn so với nhà máy chỉ đóng gói. Hoặc nhà máy ứng dụng công nghệ hiện đại thường sẽ giúp giảm lượng nước thải. Do đó, nhà đầu tư nên mô tả chính xác và chi tiết quy trình và công nghệ sản xuất trong giấy chứng nhận đầu tư, để cơ quan chuyên môn đánh giá chính xác mức độ xả thải, giúp tối ưu thủ tục môi trường, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Nước thải sản xuất không bẩn
Nước thải không bẩn được sinh ra từ các hoạt động như làm mát máy móc, giảm nhiệt động cơ, ngưng tụ hơi nước. Đặc điểm chính của loại nước thải này là mức độ ô nhiễm thấp, với các tạp chất chủ yếu là bụi bẩn, dầu máy và cặn cơ học.
Do tính chất ít nguy hại, loại nước này thường dễ xử lý và có thể được đấu nối trực tiếp vào hệ thống xử lý tập trung của khu công nghiệp, tuy nhiên cửa xả phải tách biệt với cửa xả nước thải thông thường, và phải đáp ứng một số yêu cầu về giới hạn nhiệt độ.
Yêu cầu hệ thống xử lý nước thải nhà máy tại các KCN
Mỗi KCN có những yêu cầu riêng về hệ thống XLNT, tùy ngành sản xuất, và quy mô hoạt động của từng nhà máy:
- Trường hợp KCN có trạm xử lý tập trung: Nhà máy có nước thải đầu ra đáp ứng tiêu chuẩn xả của KCN, được ký hợp đồng đấu nối vào hệ thống xử lý tập trung, thì sẽ không cần xây dựng hệ thống xử lý riêng tại nhà máy.
- Trường hợp KCN không có trạm xử lý tập trung hoặc nhà máy phát sinh nước thải hóa chất: Khi KCN không có trạm xử lý tập trung hoặc nhà máy phát sinh nước thải sản xuất bẩn, chứa hóa chất độc hại, kim loại nặng… vượt khả năng xử lý của hệ thống tập trung, nhà máy bắt buộc phải thi công xây dựng hệ thống xử lý riêng. Nước thải sau khi xử lý cần đạt tối thiểu Cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường.
Hiện nay, phần lớn các KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện đại, công suất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải và thu hút các nhà đầu tư.
Hệ thống xử lý nước thải của KCN Texhong Hải Hà với công suất 175.200 m³/ngày đêm.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp Liên Hà Thái với công nghệ hiện đại.
Xem thêm: 5 công nghệ xử lý nước thải nhà máy phổ biến nhất hiện nay
Xem thêm: Một số dự án xử lý nước thải và khí thải do Delco thực hiện