Theo The World Data, lương trung bình hàng tháng tại Việt Nam 2024 là 348 USD/tháng. So với các nước trong khu vực, lương cơ bản ở Việt Nam đang thuộc top những nước có chi phí nhân công cạnh tranh nhất Đông Nam Á nói riêng và Châu Á nói chung.
Lương cơ bản ở Việt Nam và các mức đãi ngộ theo Luật Lao động
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê quý I năm 2025, Việt Nam là nước có nguồn nhân lực lao động dồi dào với 51,8 triệu người ở trong độ tuổi lao động. Thu nhập trung bình hàng năm Việt Nam 2025 đạt mức 8,9 triệu đồng/tháng (~321$/tháng), tăng 500.000 đồng/tháng so với thu nhập trung bình của người lao động năm 2024 theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Việt Nam sở hữu nguồn lao động trẻ, năng động, trong khi nhiều quốc gia trong khu vực đang phải đối mặt với trình trạng già hoá dân số. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thu hút đầu tư FDI trong những năm gần đây.
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, nhân công giá rẻ
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2024, người lao động Việt Nam làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ được áp dụng quy định về mức lương tối thiểu vùng – là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương tháng theo từng vùng. Chính sách lương cơ bản của người lao động tại Việt Nam trong các doanh nghiệp hiện nay là: Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng, Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng, Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng, Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.
Đề xuất tăng mức lương cơ bản 2025
Tính đến ngày 01/05/2025, các mức lương tối thiểu vùng vẫn được giữ nguyên như sau, do chưa có nghị định mới điều chỉnh:
Tuy nhiên, theo Hội đồng Tiền lương Quốc gia, đã có đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 6-8% bắt đầu từ tháng 7/2025, nhưng tính đến ngày 01/05/2025, đề xuất này vẫn đang trong giai đoạn xem xét và chưa được phê duyệt chính thức. Nếu được thông qua, mức lương tối thiểu vùng có thể tăng lên như sau (ước tính):
- Vùng I: Khoảng 4.960.000 – 5.050.000 đồng/tháng.
- Vùng II: Khoảng 4.410.000 – 4.490.000 đồng/tháng.
- Vùng III: Khoảng 3.860.000 – 3.930.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: Khoảng 3.450.000 – 3.510.000 đồng/tháng.
Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng mức lương thực tế tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thường cao hơn mức tối thiểu vùng, dao động từ 7 triệu đến 12 triệu đồng/tháng đối với lao động phổ thông và 15 triệu đồng trở lên đối với lao động có tay nghề cao, tùy thuộc vào ngành nghề và vị trí công việc.
Việc tăng lương và điều chỉnh lương cơ bản được cho là không ảnh hưởng quá nhiều đến mức lương thực tế tại Việt Nam, do mức lương thực tế của lao động vốn đã cao hơn lương cơ bản từ nhiều năm nay. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2022 – 2024 khiến thị trường lao động gặp nhiều khó khăn, nên mức đãi ngộ của công nhân tại Việt Nam được dự đoán sẽ giữ nguyên so với giai đoạn trước đó, không tăng tỷ lệ thuận với đề xuất tăng lương cơ bản.
Các mức đãi ngộ theo luật Lao động
Căn cứ vào điều 112 bộ Luật Lao động Việt Nam 2019, người lao động được quyền hưởng những ngày nghỉ lễ, Tết, số ngày nghỉ có phép trong năm tối thiểu là 12 ngày. Tuy không được tính là quy định chính thức của nhà nước, lương tháng thứ 13 đang được các doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng như một khoản tiền thưởng dành cho người lao động vào cuối năm khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhằm hỗ trợ và khuyến khích người lao động làm việc.
Bên cạnh đó, theo luật Bảo hiểm y tế 2014, lao động Việt Nam được hưởng các chính sách về bảo hiểm bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và bảo hiểm thất nghiệp.
So sánh mức lương trung bình tại Việt Nam và các nước trong khu vực
Theo số liệu từ The World Data, lương trung bình tại Việt Nam tháng 12 năm 2024 là 348 USD, so sánh với lương trung bình ở Thái Lan là 598 USD, Malaysia là 998 USD, Trung Quốc là 1.117 USD. Có thể thấy mức lương cơ bản của Việt Nam đang thuộc top một trong những nước có chi phí nhân công cạnh tranh nhất khu vực Châu Á và Đông Nam Á.
Lương cơ bản ở Việt Nam so với 1 số quốc gia khác
Chất lượng lao động Việt Nam ngày càng được nâng cao
Theo Chỉ thị số 21 ban hành ngày 4/5/2023 của Ban Bí thư, Việt Nam phấn đấu đến năm 2030 sẽ có khoảng 90 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, 200 ngành, nghề trọng điểm, và 15-20 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN và thế giới. Tính đến quý I năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 29,0%, tăng 0,5% so với quý trước và 1,5% so với cùng kỳ năm 2024, theo Tổng cục Thống kê. Báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cập nhật đầu năm 2025) cho thấy hơn 82% lao động tốt nghiệp từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có việc làm, trong đó 72-77% làm đúng ngành nghề được đào tạo.
Sự cải thiện này giúp lao động Việt Nam ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong các lĩnh vực như điện tử, cơ khí chính xác, dệt may, và chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần lưu ý rằng chi phí lao động có thể tăng trong tương lai do áp lực từ lạm phát và yêu cầu tăng lương tối thiểu.
Nguồn thông tin tổng hợp: The World Data, Cục Thống Kê Việt Nam
Xem thêm: 5 Đặc điểm tính cách lao động Việt Nam trong công việc
Xem thêm: Đề xuất tăng lương cơ bản tại Việt Nam tác động gì đến nhà đầu tư nước ngoài
Xem thêm: Luật lao động Việt Nam và Nhật Bản khác nhau như thế nào?